TYPEDEF TRONG C++ – ĐẶT TÊN MỚI CHO KIỂU DỮ LIỆU

 


TYPEDEF TRONG C++ – ĐẶT TÊN MỚI CHO KIỂU DỮ LIỆU

🧠 Soạn bởi Học Tin Việt – Giúp các bạn viết code gọn gàng, dễ hiểu hơn! 📝💡


🔹 typedef là gì?

🔤 typedef là từ khóa dùng để định nghĩa một tên mới cho một kiểu dữ liệu có sẵn.
→ Giúp bạn rút ngắn tên kiểu dữ liệu hoặc đặt tên thân thiện hơn.


✅ Cú pháp:

typedef kiểu_dữ_liệu tên_mới;

📌 Tên mới có thể dùng thay thế cho kiểu gốc trong toàn chương trình!


🧪 Ví dụ cơ bản:

typedef unsigned int uint;
int main() { uint a = 10; // tương đương: unsigned int a = 10; cout << a; return 0; }

📌 uint được dùng thay cho unsigned int → ngắn gọn hơn rất nhiều!


🎯 Một vài ví dụ thực tế:

Gốctypedef viết lại
unsigned long longtypedef unsigned long long ull;
pair<int, int>typedef pair<int, int> pii;
vector<string>typedef vector<string> vs;
map<int, string>typedef map<int, string> mis;

🔄 Với kiểu con trỏ:

typedef int* IntPtr;
IntPtr p1, p2; // Cả hai đều là con trỏ đến int

⚠️ Nếu bạn không dùng typedef, thì:

int* p1, p2; // Chỉ p1 là con trỏ, p2 là int bình thường!

typedef vs using (C++11 trở lên):

C++11 giới thiệu thêm using – làm việc giống typedef nhưng dễ dùng hơn với template:

// Với typedef
typedef pair<int, int> pii; // Với using using pii = pair<int, int>;

👉 using thường được dùng nhiều hơn trong C++ hiện đại.


🧠 Tóm lại:

Bạn cần...Dùng typedef để...
Viết mã ngắn gọn hơnThay thế tên dài như unsigned long long
Làm việc với pair, map, vectorTạo bí danh dễ nhớ như pii, vvi, v.v.
Tránh lỗi khai báo con trỏGộp khai báo nhiều con trỏ chính xác hơn


Mới hơn Cũ hơn
Đọc tiếp:
Lên đầu trang